Phần tử tính lương - Tạo công thức tính lương
Thiết lập giúp bạn tạo được công thức tính lương để ra được bảng lương theo chính sách chi trả lương công ty của bạn
Last updated
Thiết lập giúp bạn tạo được công thức tính lương để ra được bảng lương theo chính sách chi trả lương công ty của bạn
Last updated
Quyền Supper Admin hoặc Admin với quyền quản lý lương
Một Workspace mới tạo đã có mặc định công thức tính lương, bạn có thể sử dụng công thức có sẵn hoặc tạo bộ công thức tính lương mới theo chính sách chi trả lương công ty của bạn
Dựa vào các cột trên bảng lương của bạn để tạo ra các phần tử lương tương ứng: Bao gồm các công thức tính toán liên quan giữa các cột
Cú pháp: Đặt theo cú pháp excel
IF(), AND(),OR()
Các hàm toán tử: +,-,*,/
Round(), Min(), Max()
Các hàm về thời gian: Date(), DAY(), MONTH(), YEAR()
VD: Cột C = Cột A + Cột B thì trong phần tử lương đặt tương tự C = [A]+[B]
Click nút "+ Thêm phần tử" để thêm mới 1 phần tử lương
Điền các thông tin:
Tên phần tử: Là tên để hiển thị trên phiếu lương
Mã phần tử: Mã để sử dụng khi đặt công thức với phần tử khác
Chế độ lương: Phần tử được áp dụng cho chế độ lương nào trong công ty của bạn. Chỉ chọn 1 chế độ lương
Các option cho việc hiển thị trên phiếu lương:
Có hiển thị trên phiếu lương hay không?
Có in đậm hay không?
Số thứ tự hiển thị: Theo thứ tự các cột trên bảng lương của bạn từ 1- hết
Thiết lập công thức
Phương thức: công thức hoặc dữ liệu import
Phương thức dữ liệu import: khi dùng phương thức này bạn sẽ import thẳng giá trị cho phần tử hiển thị trên phiếu lương. Ứng dụng với những phần tử có giá trị biến thiên qua từng kì lương như doanh thu, KPI của nhân viên,...
Phương thức công thức:
Đặt công thức hoặc lấy giá trị từ hệ thống
Để đưa phần tử lương từ thư viện của hệ thống ra danh sách thành phần lương công ty bạn đang sử dụng, nhấn vào Thêm từ thư viện phần tử
Tìm kiếm theo nguồn dữ liệu hoặc theo mã và tên phần tử tính lương
Phần tử tự động sẽ được hiển thị trong ô giá trị sau đó bạn có thể đặt thêm cú pháp theo logic bạn cần tính toán cho phần tử này
Nếu chế độ lương của phần tử được chọn là chế độ lương trả nhiều lần thì sẽ có thêm lựa chọn "Hình thức các lần trả lương"
Hình thức "Số ngày của lần trả" giá trị trả ra trên mỗi phiếu lương là khoảng ngày trả lương.
Hình thức "Theo %" thì giá trị trả ra trên mỗi phiếu lương bằng giá trị của cả kì lương x số %
VD Phần tử [CongThucTe]
Hình thức số ngày trả lương: khoảng ngày trả lương từ 1/1-10/1 (kì lương 1-31/1) thì chỉ lấy ra "số công thực tế" từ 1/1-10/1 là 3 công
Hình thức "theo %": giá trị được nhập vào của lần trả 1 là 50%. Biết rằng cả kì 1-31/1 có 20 công. vậy số công thực tế hiển thị ở lần trả 1 = 20*50% = 10 công
Mô tả thêm giá trị phần tử tính lương: Đặt theo cú pháp excel
1
Sum([X1],[X2])
Tính tổng các phần tử lương được chọn.
Phần tử [X1], [X2],…: chọn từ thư viện phần tử tính lương.
2
IF(logical_test,[value_if_true],[value_if_false]) Các hàm điều kiện khác sử dụng trong IF - AND (logical1,logical2,…) - OR(logical1, logical2,…)
Tính giá trị theo điều kiện: Trả về một giá trị, tùy thuộc vào điều kiện logic: nếu điều kiện logic đúng thì trả về kết quả value_if_true, nếu điều kiện logic sai thì trả về kết quả value_if_false.
– Logical_test: điều kiện logic.
– Value_if_true: giá trị nếu điều kiện đúng.
– Value_if_false: giá trị nếu điều kiện sai.
Ví dụ:
+ IF(8>7,1,0) -> Trả về kết quả là 1.
+IF(AND([MucLuong]>1000000000,[NgayCong]>20),0.5,0) => Hiểu là: Nếu Mức lương lớn hơn 100.000.000 và Ngày công lớn hơn 50 thì giá trị trả về = 0.5, còn nếu không đạt điều kiện trên thì giá trị trả về là 0.
3
ROUND(number, num_digits)
Làm tròn tham số được chọn với định dạng số. Trả về một giá trị, tùy thuộc vào đối số Num_digits (N):
– N=0 :Làm tròn tới số nguyên gần nhất.
– N>0: Làm tròn tới vị trí thập phân chỉ định
– N<0: Làm tròn sang bên trái dấu thập phân
Ví dụ:
+ ROUND(398,15257; 0) trả về kết quả là 398 => Hiểu là: Làm tròn 398.15257 tới số nguyên gần nhất.
+ ROUND(398,15257; 2) trả về kết quả là 398,15=> Hiểu là: Làm tròn 398.15257 tới 2 vị trí thập phân.
+ ROUND(398,15257; -2) trả về kết quả là 400 => Hiếu là: N= -1 thì làm tròn đến hàng chục, N= -2 thì làm tròn đến hàng trăm.
4
DATE(year, month, day)
Trả về giá trị dạng ngày/tháng năm.
Ví dụ:
+ DATE(2021,5,10) trả về kết quả là 10/5/2021.
+ IF(DATE(2021,5,10)>DATE(2020,5,10), 1,0) trả về kết quả là 1.
+ IF([Ngay_thu_viec]>DATE(2021,5,10), 1,0) => Hiểu là: Nếu Ngày thử việc sau ngày 10/5/2021 thì trả về giá trị bằng 1, còn nếu không thì trả về giá trị bằng 0.
5
MONTH(serial_number)
Trả về giá trị tháng trong chuỗi ngày/tháng/năm.
Ví dụ:
+ MONTHDATE(2020,8,3)) trả về kết quả là 8.
+ MONTH([Ngay_thu_viec]) trả về kết quả là 9 (tháng thử việc là tháng 9). Áp dụng tương tự cho các hàm: DAY(), YEAR()
6
Min([X1],[X2])
Lấy ra giá trị nhỏ nhất cho các phần tử lương được chọn.
Phần tử [X1], [X2],…: chọn từ thư viện phần tử tính lương.
7
Max([X1],[X2])
Lấy ra giá trị lớn nhất cho các phần tử lương được chọn.
Phần tử [X1], [X2],…: chọn từ thư viện phần tử tính lương.
Tại màn hình "Phần tử tính lương"
Tìm kiếm đến phần tử bạn muốn chỉnh sửa, sau đó nhấn chỉnh sửa
Điền các thông tin cần chỉnh sửa: Áp dụng cú pháp như việc tạo mới
Lưu ý khi sửa mã phần tử: Chỉ được sửa khi mã phần tử đó chưa được sử dụng trong phần tử nào
Nhấn lưu để hoàn tất chỉnh sửa
Tại màn hình "Phần tử lương"
Tìm kiếm đến phần tử lương bạn muốn xóa, nhấn xóa tại dòng của phần tử đó
Điều kiện để xóa được phần tử: Phần tử đó chưa được sử dụng cho phần tử nào
Nhấn Xác nhận để xóa phần tử